Mục 44 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định: “Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải tính tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.”
Theo đó, tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục tiêu sử dụng đất; được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất (cấp Sổ đỏ, Sổ hồng cho đất có nguồn gốc không phải là đất được Nhà nước giao, cho thuê).
Quy định về thời hạn sử dụng đất
Căn cứ tài khoản 3 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019 và Nghị định 126/2020/ND-CP quy định chi tiết Luật Quản lý thuế, thời hạn tiền sử dụng đất được quy định như sau:
Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải phụ 50% tiền sử dụng đất theo thông báo.
Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải phụ 50% tiền sử dụng đất còn lại theo thông báo.
Sống ít nhất là 30 ngày kể từ ngày cấm hành thông báo tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải cống 100% tiền sử dụng đất theo thông báo trong trường hợp lý xác định lại số tiền sử dụng đất phải hết thời hạn 5 kể từ ngày quyết định giao đất tái định cư mà hộ gia đình, cá nhân chưa đủ số tiền sử dụng đất còn nợ.
Cách tính tiền chậm
Điểm b khoản 2 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 quy định tiền sử dụng đất là một trong những tài khoản khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý. Người nộp thuế hoặc các tài khoản khác có nghĩa vụ nộp đầy đủ và đúng thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế.
Theo điểm a khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019, khi quá hạn thì người dân phải nộp tiền chậm theo công thức sau:
Tiền chậm hoàn trả 01 ngày = 0,03% x số tiền chưa hoàn trả
Tổng tiền hoàn trả = (0,03% x số tiền chưa hoàn thành) x số ngày hoàn thành.